Tên gọi khác: Cam thảo bắc , Quốc lão (nhập từ Trung Quốc)
Tên khoa học:
Glycyrrhiza glabra L. và Glycyrrhiza uralensis Fisher.
Họ Cánh Bướm: Fabaceae.
Mô tả: Cây thảo lâu năm cao từ 0,5-1m nhẵn, mọc đứng, có gốc hóa mộc , có thân bò kéo dài, lá kép lông chim gồm 4-7 đôi lá chét hình bầu dục hoặc thuôn, nguyên hơi dính ở mặt dưới, lá kèm rất nhỏ. Hoa màu xanh lơ hoặc tím, hơi nhỏ, nhiều thành chùm dạng bông hình trụ trên những cuống ở nách chỉ bằng nữa của lá, Đài có lông tuyến, hình ống, gù lên ở gốc, có hai môi chia 5 răng không đều, hình mũi mác dài hơn ống. nhị hai bó (9+1) bầu không cuống hai đến nhiều noãn, đầu nhụy nghiêng. Quả cong rất dẹp, mặt quả có nhiều lông, hạt 2-4 hình lăng kính. Thu hái mùa thu đông.
Bộ phận dùng: rễ, thân rễ.
Tính vị: vị ngọt, tính bình không độc. sau khi sao với mật có tính ấm.
Công năng và chủ trị: Thông hành 12 kinh, ích khí, hoãn cấp, giải độc nhuận phế
Chủ trị Tỳ vị hư hàn, táo nhiệt thương tổn tân dịch, ho khan đau họng, đinh nhọt sưng độc, trúng độc.
|
Tên gọi khác: Tương tư đằng, dây cườm thảo, dây Chi chi.
Tên khoa học:
Abrus precatorius L.
Họ Cánh Bướm: Fabaceae.
Mô tả:Dây leo dài có cành mảnh. Lá kép lông chim chẵn, có cuống ngắn, dài 15-25cm mang 8-15 đôi lá chét, thuôn, bầu dục. cụt đầu và có mũi nhọn ngắn, đỉnh có mũ lồi. Hoa màu vàng xếp thành chùm nhỏ ở nách hoặc ở ngọn cành. quả thuôn hơi có lông, xoắn lại, có những vách thô sơ trong khoảng cách giữa các hạt, 3-7 hạt dạng trứng to bằng hạt đậu Hà Lan, có vỏ cứng màu đỏ chói,gần quanh rốn hạt có một điểm vòng đen. Ra hoa vào mùa thu có quả vào mùa đông. Thu hái vào mùa thu đông (lúc cây mới ra hoa).
Bộ phận dùng: toàn cây (hạt dùng ngoài)
Tính vị: vị ngọt hơi đắng, tính, hạt có độc.
Công năng và chủ trị:
Thông cửu khiếu, sát trùng tiêu viêm. Chữa ho, giải cảm, mụn nhọt, điều hòa các vị thuốc (có thể thay cam thảo bắc).
|
Tên gọi khác: Cam thảo đất, Dã cam thảo, Băng đường thảo
Tên khoa học:
Scoparia dulcis Linn
Họ Hoa mõm chó
Scrophulariaceae
Mô tả: Cây thảo rắn, mọc đứng, phân nhánh, cao 0,3-1m. Thân có góc, cành mọc đứng hay trải ra,, lá mọc vòng 3 cái một hay mọc đối hình mũi mác nhọn, hẹp dần ở gốc hơi khía răng, tù. Hoa trắng mọc ở kẻ lá. Cuống hoa hình sợi tóc, trải ra. Quả nang hình cầu, chỉ hơi vượt qua đài, chẻ vách, mảnh vỏ nguyên nhiều hạt nhỏ, có góc, nhăn nheo. Thu hái quanh năm.
Bộ phận dùng: toàn cây bỏ rễ
Tính vị: vị ngọt đắng, tính mát.
Công năng và chủ trị: Bổ tỳ nhuận phế thanh nhiệt, giải khát, giải độc. Chữa sốt, say sắn độc, giải độc cơ thể, viêm họng, kinh nguyệt nhiều.
|