LIÊN KẾT WEBSITE
THÔNG TIN Y TẾ THẾ GIỚI
BẰNG KHEN
Trung tâm trên Facebook
PHẢN VỆ Ở TRẺ EM |
Thứ hai, 23 Tháng 12 2024 14:53 |
1. Phản vệ ở trẻ em là gì? Phản vệ ở trẻ em là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể của trẻ tiếp xúc với dị nguyên có khả năng gây ra dị ứng, trẻ có thể có biểu hiện nhẹ đến nặng hoặc tử vong nhanh chóng. 2. Tại sao trẻ em dễ mắc phản vệ?Trẻ em dễ mắc phản vệ vì hệ miễn dịch của trẻ còn chưa hoàn thiện và chưa được tiếp xúc đủ với nhiều loại chất gây dị ứng. Một số nguyên nhân gây phản vệ ở trẻ em bao gồm: 1. Dị ứng thực phẩm: như sữa, trứng, lúa mì, đậu nành, hải sản... Khi tiếp xúc với chất gây dị ứng, hệ miễn dịch của trẻ phản ứng bằng cách sản xuất các chất gây viêm và tổn thương mô. có thể dẫn đến triệu chứng phản vệ như ngứa, phát ban, sưng nề và khó thở. 2. Dị ứng môi trường: bao gồm bụi, tia tử ngoại, hóa chất, vi khuẩn và nấm. Những chất gây dị ứng này thường được hít vào hoặc tiếp xúc với da của trẻ, gây kích thích cho hệ miễn dịch và gây ra các triệu chứng dị ứng. 3. Dị ứng từ thuốc: như kháng sinh, thuốc mỡ ngoài da, thuốc hoặc vắc xin. Triệu chứng phản vệ có thể bao gồm ngứa, phát ban, sưng nề và khó thở. 4. Côn trùng đốt: như ong, bò cạp, rít... cũng có thể gây ra phản vệ nguy hiểm 3. Triệu chứng và biểu hiện của sốc phản vệ ở trẻ em là gì?- Hạ huyết áp: Trẻ em có thể trở nên mờ mắt, mệt mỏi, hay hoa mắt. - Trụy tim: Tim đập mạnh và nhanh hơn bình thường để cố gắng khắc phục tình trạng thiếu máu. - Khó thở: Trẻ em có thể thở nhanh. - Da xanh tái: da trẻ em có thể trở nên xanh tái hoặc có vẻ mệt mỏi. - Rối loạn nhịp tim: Tim có thể đập không đều hoặc quá nhanh. - Hồi hộp, lo lắng: Trẻ em có thể cảm thấy sợ hãi, lo lắng và không thoải mái. - Mắt trẻ có thể nhạy cảm với ánh sáng mạnh, quan sát thấy trẻ mệt mỏi, yếu đuối, hoặc mất tỉnh táo. 4. Chẩn đoán theo mức độ: gồm 4 mức độ như sau - Nhẹ (độ I): nổi mày đay, ngứa, phù mạch. - Nặng (độ II): có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan: + Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh. + Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi. + Đau bụng, nôn, ỉa chảy. + Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp. - Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như: + Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, tiếng rít thanh quản, rối loạn nhịp thở. + Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật + Sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp. - Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn./. Nếu bạn nghi ngờ trẻ em của bạn đang gặp phải phản vệ, hãy nên liên hệ ngay lập tức với bác sĩ hoặc gấp rút đưa trẻ đi cấp cứu tại cơ sở y tế gần nhất và lúc đó chỉ có bác sĩ mới có thể đưa ra chẩn đoán chính xác và xử lý cứu chữa kịp thời cho trẻ 5. Phương pháp phòng ngừa phản vệ ở trẻ em?- Thông báo cho bác sĩ nếu trong gia đình có người mắc dị ứng và bé cũng có nguy cơ tương tự. Bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp để tránh sử dụng các loại thuốc gây dị ứng và phản vệ. - Khi sử dụng thuốc hoặc tiêm, nếu bé có bất kỳ triệu chứng nào không bình thường như khó chịu, chóng mặt, hoặc ngứa tay chân, hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc nhân viên y tế. - Khi tiêm vắc xin cho bé, hãy ở lại phòng tiêm ít nhất 30 phút để y tế có thể theo dõi và phát hiện kịp thời nếu có dấu hiệu của phản vệ. - Khi cho bé ăn dặm, thử một lượng nhỏ và theo dõi trong 24 giờ. Nếu không có phản ứng, bạn có thể tiếp tục cho bé ăn. Nếu có dấu hiệu dị ứng, hãy ngừng ngay. - Giữ môi trường sống sạch sẽ và tránh tiếp xúc với các chất gây dị ứng như bụi bẩn, phấn hoa, và lông động vật. Đảm bảo sân vườn thoáng đãng và không có bụi rậm ẩm thấp để tránh nguy cơ côn trùng và rắn rết. - Hãy kiểm tra thường xuyên và làm sạch các vật dụng, đồ chơi, và môi trường xung quanh bé để đảm bảo không có chất gây dị ứng nằm ẩn trong đó. - Tìm hiểu kỹ về các loại thực phẩm, thuốc, và vắc xin có thể gây dị ứng cho bé và hãy cân nhắc khi tiếp xúc với chúng.
Tài liệu tham khảo 1. Bài viết. Bác sĩ Lê Văn Bình Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2. Hướng dẫn chẩn đoán, phòng và xử trí phản vệ theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:
|